Những Chú Ý Khi Xin Visa Nhật Bản

    Đại sứ quán Nhật Bản xử lý nghiêm trường hợp xin visa không đúng sự thật. Đại sứ quán Nhật Bản sẽ từ chối cấp visa những trường hợp như: nộp giấy tờ giả mạo cơ quan nhà nước, ảnh giả mạo, trình bày nội dung sai sự thật, tài liệu phía Nhật Bản đáng lẽ phải làm nhưng phía Việt Nam làm thay.

1. Số lần hiệu lực của visa

Về nguyên tắc visa chỉ có hiệu lực nhập cảnh 1 lần.
Tuy nhiên, dựa vào mục đích nhập cảnh mà Đại sứ quán Nhật Bản có thể cấp loại visa để Quý khách liên tục được xét duyệt nhập cảnh vào Nhật Bản.
Số lần hiệu lực (số lần được xét duyệt nhập cảnh), thời hạn hiệu lực (thời hạn được chấp nhận xét duyệt nhập cảnh) và thời hạn lưu trú (số ngày được lưu trú tại Nhật) được ghi ở dưới đây.

Tên Số lần hiệu lực
Thời hạn hiệu lực

(tính từ ngày tiếp theo ngày phát hành)

Thời hạn lưu trú 
(tính từ ngày tiếp theo ngày nhập cảnh Nhật)
Visa 1 lần
(Single)
1 lần Trong 3 tháng Từ 15 ngày trở lên
(Mỗi lần lưu trú ngắn hạn, giới hạn trong
90 ngày)
Visa 2 lần
(Double)
2 lần Trong 6 tháng
(đối với visa quá cảnh – transit là 4 tháng)
Visa nhiều lần 
(Multiple)
Nhiều lần Từ 1 năm trở lên
(dựa theo mục đích sang Nhật)

2. Tiêu chuẩn cấp visa cơ bản

Không phải tất cả người nước ngoài có nguyện vọng vào Nhật Bản đều được cấp visa.
Về nguyên tắc người xin visa sẽ được cấp nếu đạt được tất cả các điều kiện dưới đây và được nhận định rằng việc cấp visa là thích hợpTrường hợp không đạt tiêu chuẩn cơ bản thì sẽ bị từ chối hoặc dừng xét duyệt.
     Trường hợp bị từ chối cấp visa, tính từ ngày bị từ chối trong 6 tháng sẽ không được xin visa với cùng một mục đích. Xin lưu ý không công bố lý do bị từ chối.

Điều kiện cấp visa
(1)    Người xin visa phải có hộ chiếu còn hiệu lực và phải đảm bảo quyền lợi, tư cách quay trở lại nước xuất phát hoặc tái nhập quốc lại
nước đang cư trú.
(2)    Hồ sơ trình nộp để xin cấp visa phải đúng và chính xác.
(3)     Hoạt động tại Nhật Bản của người xin cấp visa hoặc nhân thân hay vị trí của người xin cấp visa và thời hạn lưu trú của người xin
visa  phải phù hợp với tư cách lưu trú và thời hạn lưu trú được qui định trong Luật Quản lý xuất nhập cảnh và chấp nhận tị nạn (Điều
lệ hành chính số 319 năm 1951. Sau đây gọi là “Luật xuất nhập cảnh”).
(4)    Người xin visa không tương ứng với các mục của Khoản 1 Điều 5 Luật xuất nhập cảnh.

3. Những chú ý khác

(1)   Không mua vé máy bay vào Nhật khi chưa nhận được visa. Đại sứ quán Nhật Bản không chịu trách nhiệm nếu quý khách không nhận
được visa theo dự định.
(2)   Trường hợp quý khách không xuất trình đủ hồ sơ cơ bản hoặc có nội dung không đầy đủ sẽ không được tiếp nhận hồ sơ xin cấp visa.
Cũng có trường hợp sau khi Đại sứ quán tiếp nhận hồ sơ vẫn yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ khác hoặc yêu cầu phỏng vấn.
(3)   Hồ sơ đã nộp cho Đại sứ quán sẽ không được hoàn trả lại. Nếu giấy tờ cần trả lại bản gốc (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ
khẩu, giấy chấp nhận nhập học v.v.) và Giấy chứng nhận đủ tư cách lưu trú (COE) đề nghị quý khách nộp kèm theo một bản photocopy.
(4)   Đề nghị quý khách không gửi trực tiếp hồ sơ cơ bản qua Email, đường bưu điện, Fax đến Đại sứ quán Nhật trừ trường hợp Đại sứ
quán trực tiếp yêu cầu. Những hồ sơ gửi đến tự ý này sẽ không được tiếp nhận, đề nghị lưu ý.
(5)   Cần tối thiểu 8 ngày làm việc để xét duyệt cấp visa cho những quý khách đã làm thủ tục nộp hồ sơ xong (trong trường hợp nộp thông qua
Đại lý ủy thác sẽ cần tối thiểu 5 ngày làm việc). Đại sứ quán sẽ không cấp visa sớm được cho quý khách trừ trường hợp nhân đạo, mong quý khách hiểu và thông cảm.